Hàm tìm kiếm dữ liệu trong Excel này sẽ giúp người dùng tiết kiệm thời gian cũng như công sức tìm kiếm ra những dữ liệu trùng nhau trong bảng. - Bước 1: Vào tab Home trên thanh công cụ và chọn > Find & Select > Find and Replace: Sử dụng chức năng Find tìm kiếm nhanh chóng trong Excel Thay thế. Để thay thế văn bản hoặc số, nhấn Ctrl+H hoặc đi đến Trang đầu > Sửa > Tìm & Chọn > thế. Lưu ý: Trong ví dụ sau đây, chúng tôi đã bấm vào nút Tùy >> để hiển thị toàn bộ hộp thoại Tìm. Theo mặc định, nó sẽ hiển thị với tùy chọn ẩn. Trong hộp Tìm gì Báo Cáo Đánh Giá Quốc Gia Việt Nam 2016 nhóm ưu tiên tănG trưởnG toàn diện và bền vữnG tiếp bước thành cônG Các mẹo tìm kiếm trên Google. Dưới đây là tổng quan về một số thủ thuật tìm kiếm Google hữu ích nhất. Bạn sẽ là chuyên gia tìm kiếm Google-er ngay lập tức. #1. Tìm kiếm Cụm từ chính xác. Giả sử bạn đang tìm kiếm trên Google về nội dung về hướng dẫn làm seo web . Thay Cách hiển thị số liệu trong biểu đồ Excel vô cùng đơn giản. Ta nhấn vào đường đồ thị vừa tạo và chọn Add Data Labels. Các con số đại diện cho giá trị của từng cột sẽ xuất hiện phía trên các cột. Ta nhấn vào một con số bất kỳ hiển thị trên biểu đồ của Tài liệu bài tập tìm hiểu world bank và ngân hàng nhà nước việt nam (sbv) 1. Company LOGO TÌM HIỂU WORLD BANK VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (SBV) 2. Company name BỐ CỤC BÀI THUYẾT TRÌNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM1 NGÂN HÀNG THẾ GIỚI - WORLD BANK2 3. 4. Hướng dẫn tìm kiếm số liệu thống kê trên google – Khi làm một báo cáo hoặc một bài thuyết trình thì các số liệu thống kê vô cùng cần thiết giúp cho tăng độ tin cậy cho báo cáo của chúng ta. CGauso. OverviewBy ThemeBy SDG GoalTopicSocialEconomicEnvironmentInstitutionsSocialIndicatorMost recent valueTrendTỷ lệ người nghèo tính theo đầu người ở mức chi tiêu $ một ngày PPP % dân sốTỷ lệ người nghèo tính theo đầu người ở mức chi tiêu $ một ngày PPP % dân sốMost recent value20200,72020TrendTuổi thọ ước tính vào thời điểm chào đời, tổng cộng số tuổiTuổi thọ ước tính vào thời điểm chào đời, tổng cộng số tuổiMost recent value2021742021TrendDân số, tổng cộngDân số, tổng cộngMost recent value2021 trưởng dân số % hàng nămTăng trưởng dân số % hàng nămMost recent value20210,82021TrendNhập cư thuần túyNhập cư thuần túyMost recent value2022 Capital Index HCI scale 0-1Human Capital Index HCI scale 0-1Most recent value20200,72020TrendEconomicIndicatorMost recent valueTrendGDP US$ hiện tạiGDP US$ hiện tạiMost recent value2021 tỷ366,142021 tỷTrendGDP tính theo đầu người US$ hiện tạiGDP tính theo đầu người US$ hiện tạiMost recent value2021 trưởng GDP % hàng nămTăng trưởng GDP % hàng nămMost recent value20212,62021TrendThất nghiệp, tổng cộng % tổng số lực lượng lao độngThất nghiệp, tổng cộng % tổng số lực lượng lao độngMost recent value20221,92022TrendLạm phát, giá tiêu dùng % hàng nămLạm phát, giá tiêu dùng % hàng nămMost recent value20223,22022TrendPersonal remittances, received % of GDPPersonal remittances, received % of GDPMost recent value20214,92021TrendEnvironmentIndicatorMost recent valueTrendLượng khí thải CO2 mét tấn trên đầu ngườiLượng khí thải CO2 mét tấn trên đầu ngườiMost recent value20193,52019TrendForest area % of land areaForest area % of land areaMost recent value202046,72020TrendAccess to electricity % of populationAccess to electricity % of populationMost recent value2020100,02020TrendLượng nước ngọt lấy ra hàng năm, tổng cộng % nguồn lực bên trongLượng nước ngọt lấy ra hàng năm, tổng cộng % nguồn lực bên trongMost recent value2020232020TrendElectricity production from renewable sources, excluding hydroelectric % of totalElectricity production from renewable sources, excluding hydroelectric % of totalMost recent value20150,12015TrendPeople using safely managed sanitation services % of populationPeople using safely managed sanitation services % of populationNo data availableTrendInstitutionsIndicatorMost recent valueTrendIntentional homicides per 100,000 peopleIntentional homicides per 100,000 peopleMost recent value201122011TrendNợ chính phủ trung ương, tổng cộng % GDPNợ chính phủ trung ương, tổng cộng % GDPNo data availableTrendStatistical performance indicators SPI Overall score scale 0-100Statistical performance indicators SPI Overall score scale 0-100Most recent value201966,02019TrendIndividuals using the Internet % of populationIndividuals using the Internet % of populationMost recent value2021742021TrendProportion of seats held by women in national parliaments %Proportion of seats held by women in national parliaments %Most recent value2022302022TrendForeign direct investment, net inflows % of GDPForeign direct investment, net inflows % of GDPMost recent value20214,32021Trend Sáng ngày 24/4/2015, tại Hội trường A. 103, Cơ sở 59C Nguyễn Đình Chiểu, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh UEH phối hợp với Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam tổ chức buổi giới thiệu và trao đổi về kho dữ liệu của Ngân hàng Thế giới bao gồm MapVietnam, World Bank Open data và Open Knowledge Repository dành cho giảng viên và sinh viên trong và ngoài UEH. Buổi giới thiệu đã thu hút trên 100 giảng viên và sinh viên đến tham dự phần trình bày của các chuyên gia đến từ Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. Nội dung trình bày của các chuyên gia gồm hai phần Phần một - Kho dữ liệu của World Bank cung cấp miễn phí toàn bộ hơn bộ số liệu thống kê tại địa chỉ Đó là các số liệu thống kê về nhiều chủ đề phát triển của hơn 200 quốc gia trên thế giới và chuỗi thời gian báo cáo lên đến 50 năm. Phần hai - Bản đồ nghèo của Việt Nam WB vừa ra mắt trang web MapVietnam bằng cả Tiếng Việt và Tiếng Anh với mục đích cung cấp thông tin, số liệu kinh tế - xã hội cấp tỉnh/thành và quận/huyện của Việt Nam cho các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu, các phóng viên, thầy cô giáo, sinh viên và tất cả những người dân cần thông tin về tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương. Bản đồ cung cấp thông tin đa dạng về Việt Nam mà nếu chỉ nhìn vào con số thống kê tổng hợp thì người đọc rất khó hình dung. Đại diện Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam trao đổi về kho dữ liệu của World Bank Đại diện Ngân hàng Thế giới trao đổi về bản đồ nghèo của Việt Nam Toàn cảnh buổi giới thiệu và trao đổi Tin, ảnh Phòng QLKH-HTQT và Phòng CTCT Hà Nội, ngày 1 tháng 7 năm 2022 – Báo cáo Quốc gia về Khí hậu và Phát triển cho Việt Nam của Nhóm Ngân hàng Thế giới nhấn mạnh tính cấp thiết của việc thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời với việc cần triển khai nhiều chính sách và đầu tư công và tư để giảm cường độ carbon trong tăng triệu người dân Việt Nam thuộc nhóm dễ bị tổn thương nhất trên thế giới trước tác động của khí hậu đang phải đối mặt với nhiều rủi ro dọc theo bờ biển dài km và các vùng trũng thấp rộng lớn của đất nước. Nguy cơ đối với các khu đô thị và khu công nghiệp, đặc biệt là trong và xung quanh trung tâm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặt nhiều bộ phận lớn của nền kinh tế vào rủi ro. Đồng bằng sông Cửu Long, nơi sinh sống của 18 triệu người, đã và đang bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu; hơn 70% diện tích đất của một số tỉnh thành có thể bị ngập trong vòng 80 năm nữa. Báo cáo cho biết Việt Nam thiệt hại khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020, tương đương 3,2% GDP, do các tác động của khí hậu. Các mô hình cho thấy tổng chi phí kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra có thể lên tới 523 tỷ USD vào năm 2050. Báo cáo cho rằng cần ưu tiên đầu tư để giải quyết các tác động của biến đổi khí nền kinh tế đang phát triển nhanh của Việt Nam tiến dần đến vị thế là nước có thu nhập cao, Việt Nam cũng cần phải giảm cường độ carbon. Đóng góp của Việt Nam vào tổng lượng phát thải khí nhà kính KNK toàn cầu tương đối nhỏ, chỉ ở mức 0,8%. Tính theo bình quân đầu người, lượng phát thải của Việt Nam chưa bằng một nửa lượng phát thải bình quân đầu người của các nước trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Việt Nam đã tăng lượng phát thải KNK bình quân đầu người lên gấp 4 lần trong thế kỷ này, từ 0,79 tấn carbon dioxide CO2 tương đương vào năm 2000 lên 3,81 tấn CO2 vào năm 2018, và lượng khí thải đang tăng với tốc độ nhanh nhất trên thế giới. Ô nhiễm liên quan đến khí thải này ảnh hưởng đến sức khỏe và giảm năng suất; tình trạng cạn kiệt tài nguyên và các tác động của biến đổi khí hậu đã làm tổn hại đến thương mại và đầu tư.“Việt Nam phải dành nguồn lực lớn để bảo vệ Thành phố Hồ Chí Minh – đô thị lớn nhất cả nước và đường bờ biển trũng thấp, và vùng Đồng bằng sông Cửu Long khỏi tác động của biến đổi khí hậu," Phó Chủ tịch Ngân hàng Thế giới phụ trách Đông Á và Thái Bình Dương Manuela V. Ferro cho biết. “Việt Nam cũng là quốc gia đóng góp ngày càng nhiều vào phát thải KNK. Việc thực hiện các cam kết quốc tế đầy tham vọng của Việt Nam sẽ đòi hỏi phải có hành động trong những lĩnh vực phát thải chính như năng lượng, giao thông, nông nghiệp và công nghiệp chế biến, chế tạo, và sử dụng định giá carbon để thúc đẩy đầu tư”.Việt Nam đã cam kết chấm dứt phá rừng vào năm 2030, giảm 30% lượng khí thải mêtan và chấm dứt mọi hoạt động đầu tư vào sản xuất điện than mới, mở rộng quy mô triển khai năng lượng tái tạo và loại bỏ điện than vào những năm 2040. Những cam kết này cao hơn Đóng góp do quốc gia xác định NDC năm 2020, trong đó Việt Nam cam kết đạt mục tiêu giảm phát thải không điều kiện là 9% vào năm 2030 so với năm cơ sở 2014 và mục tiêu giảm phát thải có điều kiện là 27%.Để giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu phát triển, đồng thời thực hiện các cam kết về khí hậu, Báo cáo CCDR đề xuất nhiều giải pháp trên hai góc độ quan trọng, đó là nâng cao khả năng chống chịu với các tác động của khí hậu và theo đuổi chiến lược tăng trưởng hướng nền kinh tế giảm dần các nguồn năng lượng thâm dụng carbon. Hai lộ trình này sẽ giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu về khí hậu đồng thời tăng GDP bình quân đầu người hơn 5%/năm - tỷ lệ trung bình cần thiết để trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm không có các biện pháp thích ứng toàn diện, tác động của biến đổi khí hậu có thể khiến thêm từ đến 1 triệu người rơi vào cảnh nghèo cùng cực vào năm 2030. Đồng thời, để bảo vệ các hộ gia đình dễ bị tổn thương nhất trước giá năng lượng tăng cao và gián đoạn việc làm trong quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế carbon thấp, Việt Nam sẽ cần đẩy mạnh các chương trình khuyến khích khu vực tư nhân áp dụng những công nghệ sạch hơn và tạo thuận lợi cho dịch chuyển lao trên kết quả chạy mô hình và phân tích của báo cáo, Nhóm Ngân hàng Thế giới đề xuất 5 gói chính sách ưu tiên bao gồmMột chương trình cấp vùng cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long dễ bị tổn thương, là nơi đóng góp 50% sản lượng lúa gạo và một phần ba GDP nông nghiệp của đất nước. Khu vực này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro như xói lở bờ biển và bờ sông, mực nước biển dâng và xâm nhập mặn. Chương trình này sẽ hạn chế khai thác cát và khai thác nước ngầm, đầu tư thêm cơ sở vật chất và tăng cường điều phối vùng, đồng thời hỗ trợ sinh kế cho những người nông dân đang tìm giải pháp thích ứng với những thách thức của biến đổi khí kế hoạch tổng hợp bảo vệ các đô thị ven biển và kết nối giao thông khỏi tác động của thời tiết khắc nghiệt. Kế hoạch này bao gồm hoạt động nâng cấp hệ thống đường bộ và năng lượng, cũng như tăng cường hệ thống quản lý rủi ro thời tiết và cảnh báo chương trình giảm ô nhiễm không khí bao vây khu vực Hà Nội, nơi chất lượng không khí kém đã vượt ít nhất 5 lần giới hạn theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới trong hơn một nửa thời gian từ năm 2018 đến năm 2021, và dự báo nồng độ bụi mịn sẽ còn tiếp tục tăng tốc quá trình chuyển dịch sang năng lượng tái tạo bằng cách cải thiện khung pháp lý để khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân đầu tư tăng công suất của lưới điện và thực hiện các kế hoạch tiết kiệm năng rộng an sinh xã hội để bù đắp những tác động kinh tế mà các giải pháp khí hậu có thể tác động đến những người dễ bị tổn thương nhất. Tài trợ cho các chương trình xã hội bằng nguồn thu từ thuế carbon sẽ giúp hỗ trợ người nghèo khỏi tác động của việc tăng chi phí đi lại và năng cáo ước tính giá trị hiện tại của nhu cầu đầu tư thêm vào các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu từ nay đến năm 2040 lên đến khoảng 6,8% GDP mỗi năm, tương đương khoảng 368 tỷ USD. Việt Nam cũng sẽ cần bổ sung đầu tư công bằng nhiều cải cách chính sách để thu hút đầu tư tư nhân. Các dự án đầu tư ưu tiên cho thích ứng từ nay đến năm 2040 có thể cần khoảng 254 tỷ USD, và để giảm tốc độ tăng phát thải sẽ cần ít nhất 81 tỷ USD. Thuế carbon hoặc các quy định hình thành hệ thống mua bán khí thải sẽ là chìa khóa để Việt Nam đạt được các mục tiêu phát triển và khí hậu đầy tham vọng.“Hai mục tiêu, trở thành một quốc gia có thu nhập cao và phát thải ròng bằng “0” trong 30 năm tới, đòi hỏi Việt Nam phải huy động một lượng lớn vốn tư nhân. Để điều này trở thành hiện thực, điều quan trọng là Việt Nam phải thiết kế và thực hiện các chính sách và cải cách đúng đắn,” ông Alfonso Garcia Mora, Phó Chủ tịch Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của IFC, cho biết. “Xanh hóa lĩnh vực tài chính, thúc đẩy các dự án tăng trưởng xanh trên nhiều lĩnh vực và ban hành quy trình thủ tục minh bạch và dễ đoán cho các dự án năng lượng là một ưu tiên rõ ràng”.Báo cáo quốc gia về Khí hậu và Phát triển của Nhóm Ngân hàng Thế giớiBáo cáo quốc gia về Khí hậu và Phát triển CCDR của Nhóm Ngân hàng Thế giới là các báo cáo đánh giá quan trọng mới tích hợp các mối quan tâm về biến đổi khí hậu và phát triển. Báo cáo này sẽ giúp các quốc gia ưu tiên giải pháp có tác động lớn nhất về giảm phát thải KNK và nâng cao khả năng thích ứng, đồng thời thực hiện các mục tiêu phát triển lớn hơn. Báo cáo CCDR được xây dựng dựa trên dữ liệu và nghiên cứu chặt chẽ, đồng thời xác định các lộ trình chính để giảm phát thải KNK và tính dễ bị tổn thương do khí hậu, bao gồm các chi phí và thách thức cũng như lợi ích và cơ hội của các lộ trình này. Các báo cáo đề xuất những hành động cụ thể và mang tính ưu tiên để hỗ trợ quá trình chuyển dịch sang carbon thấp và thích ứng. Là tài liệu được công bố công khai, Báo cáo CCDR có mục tiêu cung cấp thông tin cho các chính phủ, người dân, khu vực tư nhân và các đối tác phát triển, và tăng cường hỗ trợ cho chương trình nghị sự về phát triển và khí hậu. Báo cáo CCDR sẽ cung cấp thông tin cho các đánh giá quan trọng khác của Nhóm Ngân hàng Thế giới, các hoạt động hỗ trợ và cho vay quốc gia, đồng thời giúp thu hút vốn và tài trợ trực tiếp cho những giải pháp khí hậu mang lại tác động lớn.*Kể từ ngày ông Alfonso Garcia Mora là Phó Chủ tịch Khu vực Châu Âu, Châu Mỹ Latinh và Caribe của IFC. WASHINGTON, Thứ Sáu, ngày 16 tháng 11 năm 2018 - Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao ở các nền kinh tế mới nổi tạo ra hơn một nửa tổng số việc làm và doanh thu mới, mặc dù chỉ chiếm chưa tới 20% tổng số doanh nghiệp chế tạo và dịch vụ. Những doanh nghiệp này tạo ra hiệu ứng domino cho nền kinh tế khi làm gia tăng nhu cầu và/hoặc mang lại khả năng tiếp cận tốt hơn các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp cáo mới của Ngân hàng Thế giới, “Doanh nghiệp tăng trưởng cao Thực tế, ảo tưởng và những lựa chọn chính sách cho các nền kinh tế mới nổi” chỉ ra rằng chính khả năng phi thường của các doanh nghiệp tăng trưởng cao đã thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, và họ đang muốn tìm ra biện pháp khuyến khích gia tăng sự hình thành của những doanh nghiệp như vậy để thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Báo cáo dựa trên phân tích chi tiết về động năng của các doanh nghiệp ở Brazil, Bờ Biển Ngà, Ethiopia, Hungary, Ấn Độ, Indonesia, Mexico, Nam Phi, Thái Lan, Tunisia và Thổ Nhĩ phân tích của báo cáo, mối liên hệ giữa năng suất và tăng trưởng cao thường không rõ nét; vì các doanh nghiệp có thể phát triển do nhiều yếu tố khác nhau, ngoài hiệu quả về chuyên môn. Báo cáo cho thấy, trong nhiều trường hợp, những giai đoạn tăng trưởng cao thường khó duy trì và khó dự đoán. Các chính sách được thiết kế để nâng cao động năng của doanh nghiệp và hỗ trợ tạo việc làm không nên chỉ chú trọng vào một số doanh nghiệp có tiềm năng thành công. Thay vào đó, chính sách nên hỗ trợ những yếu tố mà báo cáo đề xuất là “phát triển tài năng kinh doanh ABC” a tăng cường hiệu quả phân bổ, b khuyến khích lan toả từ doanh nghiệp sang doanh nghiệp và c nâng cao năng lực doanh Ceyla Pazarbasioglu, Phó Chủ tịch Ngân hàng Thế giới về Tăng trưởng Bình đẳng, Tài chính và Thể chế cho biết “Ở nhiều nước, các mô hình tăng trưởng có thể thành công trong quá khứ nay cần điều chỉnh để đáp ứng những thách thức mới và hỗ trợ tạo việc làm. Chúng tôi đang làm việc với các quốc gia khách hàng để phát triển các can thiệp chính sách được thiết kế sao cho phù hợp với những thách thức và khả năng của doanh nghiệp và doanh nhân. Đối với nhiều tổ chức trong khu vực công, việc thực hiện hiệu quả các chính sách đó phụ thuộc vào khả năng thúc đẩy đổi mới sáng tạo, năng suất và tăng trưởng, đồng thời giám sát và áp dụng những thực hành tốt trên toàn cầu. ”Theo báo cáo, hầu hết các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao ở các nước đang phát triển đều hoạt động trên nhiều lĩnh vực và khu vực khác nhau và phần lớn đều bắt đầu từ doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn. Do đó, báo cáo đề xuất các chính sách công nhằm mục đích thúc đẩy động năng và tăng trưởng của doanh nghiệp không chỉ nên chú trọng vào quy mô, ngành nghề kinh doanh, hàm lượng công nghệ hoặc địa bàn hoạt động như là những tiêu chí lựa chọn chính để thực hiện can thiệp chính cáo cũng khuyến nghị nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận đến dữ liệu cấp doanh nghiệp, tăng cường sử dụng công cụ đánh giá chính sách và mở rộng phạm vi đánh giá, đồng thời xây dựng năng lực thể chế để hỗ trợ tinh thần khởi nghiệp; tất cả đều là những ưu tiên cốt lõi để thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy tăng trưởng ông Najy Benhassine, Giám đốc Ban Tài chính, Năng lực cạnh tranh và Đổi mới sáng tạo, Ngân hàng Thế giới “Duy trì tốc độ tăng trưởng cao là một thách thức đối với hầu hết các doanh nghiệp. Trọng tâm của những phát hiện nêu lên trong báo cáo là sự công nhận tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo, liên kết toàn cầu, hình thành mạng lưới, thực hành quản lý tốt và khả năng tiếp cận tài chính để thúc đẩy các giai đoạn tăng trưởng cao. Bản báo cáo đã giải mã những hiểu lầm rằng tăng trưởng cao chỉ có tại một số lĩnh vực cụ thể và và chỉ thường thấy ở doanh nghiệp lĩnh vực công nghệ cao và/hoặc khởi nghiệp. Thay vì tập trung nguồn lực vào việc tìm kiếm“startup kỳ lân[i] tiếp theo” – các nỗ lực này thường là vô ích – các nhà hoạch định chính sách nên đưa ra các chính sách dựa vào chứng cứ thực tiễn để phát huy các yếu tố chúng tôi vừa đề cập. Cách tiếp cận này có thể có hiệu quả hơn trong việc thúc đẩy năng suất và tăng trưởng doanh nghiệp.”Để tải xuống toàn bộ báo cáo, vui lòng truy cập Những doanh nghiệp start-up được định giá 1 tỷ $ trở lên Thư viện điện tử của Ngân hàng Thế giới gồm 28 chủ đề về các lĩnh vực khác nhau, đang được sử dụng bởi các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới, các cơ quan chính phủ quốc tế, các tổ chức nghiên cứu, cố vấn và các tổ chức phi chính phủ. Worldbank eLibrary bao gồm toàn bộ sách báo, tạp chí và văn bản dự thảo do Ngân hàng Thế giới phát hành từ năm 1990 hơn 51000 tài liệu bao quát hơn 28 chủ đề chính về phát triển kinh tế xã hội như tài chính, tăng trưởng kinh tế vi mô và vĩ mô, thương mại quốc tế, luật, thông tin và công nghệ truyền thông, xóa đói giảm nghèo, giáo dục,…

cách tìm số liệu trên world bank